Chùa Thập Tháp Là Một Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Thời Nguyễn, Thuộc Thôn Vạn Thuận, Xã Nhơn Thành, Huyện An Nhơn, Do Thiền Sư Nguyên Thiều Sáng Lập Vào Năm 1665. Chùa Ở Vị Trí Sát Mặt Thành Phía Bắc Kinh Đô Đồ Bàn Cũ Và Thành Hoàng Đế Sau Này, Trên Một Ngọn Đồi Cây Cối Rậm Rạp, Chu Vi Gần 1km2, Trước Mặt Là Ngọn Thiên Bút Sơn Hay Còn Gọi Là Núi Mò O. Về Mặt Phong Thủy Mà Xét Đoán, Khi Chọn Hướng Để Xây Dựng, Thiền Sư Nguyên Thiều Có Lẽ Đã Lấy Núi Này Làm Bức Bình Phong Che Chắn Cho Mặt Chính Của Chùa. Sau Lưng Được Bọc Bởi Chi Lưu Của Sông Côn Chạy Dọc Theo Sườn Đồi. Phía Bắc Là Con Sông Quai Vạc, Xưa Gọi Là Bàn Khê, Uốn Lượn Chạy Về Phía Đông, Đối Diện Với Chùa Được Thiết Kế Hồ Sen Rộng Chừng 500m2, Bờ Xây Bằng Đá Ong. Đến 1680, Chùa Chính Thức Mới Được Xây Dựng Bề Thế, Với Tên Gọi Lúc Bấy Giờ Là Di-Đà-Tự. Chất Liệu Xây Chùa Tương Truyền Dùng Gạch Của 10 Ngọn Tháp Đổ Của Người Chăm Nằm ở Phía Sau Đồi Long Bích. Hiện Nay Quanh Chùa Còn Thấy Dấu Vết Các Nền Tháp, Và Rải Rác Còn Có Một Số Mảnh Đá Trang Trí. Phía Sau Chùa Hiện Còn Có 4 Giếng Vuông Xây Bằng Đá Ong. Kiến Trúc Chùa Thập Tháp Di Đà Theo Hình Chữ Khẩu, Được Chia Thành 4 Khu Vực: Chánh Điện, Phương Trượng, Tây Đường Và Đông Đường. Các Khu Này Nối Liền Với Nhau Bằng Một Khoảng Sân Bên Trong, Còn Gọi Là Sân Thiên Tỉnh (Giếng Trời) Có Tác Dụng Điều Chỉnh Ánh Sáng Cho 4 Khu Kiến Trúc Trên. Trong 4 Khu Kiến Trúc, Chánh Điện Là Khu Được Kiến Trúc Bề Thế Nhất, Gồm 5 Gian Bằng Gỗ, Bên Trong Là Bộ Khung Có 4 Hàng Cột Cái, 4 Hàng Cột Quân, 8 Cột Con Và 16 Cột Hiên. Bộ Sườn Kết Cấu Theo Kiểu Kẻ Chuyền, ở Đầu Đỡ Thượng Lương Là Trụ Lỏng (Chày Cối) Thô, Trang Trí Họa Tiết Hoa Sen, Xếp Sách… Những Đoạn Trích Cấu Tạo Kiểu Giá Chiêng, Hai Đầu Chạm Hoa Cuộn; ở Những Điểm Như Đầu Kèo, Vật Kê Đều Được Chạm Hình Rồng Cách Điệu, Nét Trơn Uốn Lượn Trang Nhã Trong Lòng Chánh Điện Được Bài Trí Các Khám Thờ; Khám Chính Chiều Cao 5m, Bên Trên Được Chạm Lưỡng Long Tranh Châu, Hai Bên Trang Trí Kiểu Long Phụng Cách Điệu Mây Là, Giữa Đề Chữ Phúc, Phía Dưới Khám Là Đề Tài Bút Sách, Tất Cả Đều Được Sơn Son Thếp Vàng. Hai Khám Thờ Trái Và Phải Của Khám Chính, Cũng Được Bố Cục Như Vậy, Mô Típ Chạm Khắc Cầu Kỳ Hơn Được Chạm Lộng Hai Lớp, Hình Rồng Cuộn Xoáy Phức Tạp, Mang Dáng Dấp Của Mỹ Thuật Thời Lê. Ngoài Ra Còn Có 3 Khám Thờ Khác Nhưng Bố Cục 3 Khám Này Khá Đơn Giản Không Có Gì Đặc Biệt. Mặt Trước Hành Lang Là Bộ Cửa Bàn Pha, Được Ghép Liền Với Nhau Tất Cả 14 Cánh, Trên Tạo Song Tiện, Dưới Lấp Kín Chữ Phúc Và Hoa Văn Kỹ Hà. Bên Trên Ngưỡng Là Dải Ô Sen Chạy Theo Rui Cửa Chạm Bài Lệ Của Tổ Sư Đạo Nguyên Có Tất Cả 24 Chữ, Các Đầu Kèo Đưa Ra Đoạn Này Trang Trí Nhẹ Nhàng Bằng Những Hoa Văn Hình Rồng, Nét Thanh Thoát Uyển Chuyển. Bên Ngoài Hai Đầu Hồi Xây Gạch, Hệ Thống Cửa Cấu Tạo Đơn Giản. Chánh Điện Lợp Ngói Âm Dương, Mái Thẳng, Các Góc Không Cong, Bờ Nóc Chạy Thẳng, Nay Được Tạo Hình Lưỡng Long Tranh Châu. Kế Tiếp Sau Chánh Điện Là Khu Phương Trượng, Được Kiến Trúc Theo Kiểu Nam Trung Quốc, Được Cải Tạo Và Nâng Cấp Vào Năm 1973, Mái Ngói Âm Dương, Bên Trong Kết Cấu Bộ Sườn Gỗ Và Dạng Khám Thờ Được Lắp Ráp, Chạm Trổ Khá Đẹp. Khu Vực Tây Đường Và Đông Đường Cũng Được Kiến Trúc Giống Như Phương Trượng. Ngoài 4 Khu Vực Trên Phía Tây Còn Có Một Nhà Chánh Thờ Cửu Thiên Huyền Nữ, Quan Công, Thập Điện…. Hình Thái Kiến Trúc Chùa Thập Tháp Hiện Nay Là Kết Quả Của Nhiều Lần Trùng Tu, Gần Đây Nhất Là Vào Năm 1997, Chùa Được Nâng Cao Lên So Với Mặt Bằng Cũ 0,60m Nhưng Khuôn Viên Kiến Trúc Vẫn Giữ Được Nguyên Như Cũ. Tuy Được Kết Hợp Hòa Quyện Giữa Cái Cũ Và Cái Mới, Nhìn Chung Hệ Thống Liên Kết Của Chùa Thập Tháp Vẫn Tuân Thủ Theo Nguyên Tắc Truyền Thống Của Kiến Trúc Việt Nam - Hoàn Toàn Dùng Mộng, Không Dùng Đinh Hoặc Lạt Buộc. Ngoài Giá Trị Về Kiến Trúc, ở Đây Còn Có Nhiều Tác Phẩm Điêu Khắc, Hiện Vật Có Giá Trị Về Nhiều Mặt Còn Được Lưu Giữ Cho Đến Ngày Hôm Nay. Mặc Dù Kiến Trúc Mới Được Làm Lại Gần Đây, Nhưng Những Gì Còn Lại ở Nơi Đây, Đã Đưa Thập Tháp Lên Hàng Đầu Trong Các Ngôi Chùa Có Kiến Trúc, Điêu Khắc Đẹp Nhất ở vùng Bình Định.

26/7/11

CÂU HỎI ĐỐ VUI TU HỌC GĐPT THẬP THÁP (VU LAN 2555).


I. Phần câu hỏi đáp nhanh (mỗi câu hỏi 10 điểm).
1. Ngũ giới là gì?
2. Phật nghĩa là gì?
3. Duyên khởi của kinh Báo Ân Cha Mẹ là?
4. Hiếu dưỡng với cha mẹ được hiểu như thế nào?
5. Hiếu đạo với cha mẹ được hiểu như thế nào?
6. Chữ Đạo nghĩa là gì?
7. Sám hối là gì?
8. Hiếu tâm với cha mẹ được hiểu như thế nào?
9. Hiếu hạnh với cha mẹ được hiểu như thế nào?
10. Nguyên nhân Phật dạy Pháp Vu Lan Bồn?
11. Hình ảnh bà Thanh Ðề chụp lấy bát cơm tay che tay bốc ăn, đã nói lên điều gì?
12. Tứ Chánh Cần bao gồm những gì?
13. Huy Hiệu của Gia Ðình Phật Tử là gì ?
14. Khẩu Hiệu của Gia Ðình Phật Tử là gì ?
15. Phật Tử chân chính phải làm gì ?
16. Sáu cõi luôn làm chúng sanh hay luân chuyển là gì?
17. Sắc, Thọ, Tưởng, Hành và Thức được gọi là gì?
18. Khổ, tập, diệt, đạo đế được gọi là gì?
19. “Ơn cha lành tựa như núi Thái, Đức mẹ hiền sâu tựa biển khơi” ý muốn nói gì?
20. Tu thập thiện được sanh về cõi nào?
II. Phần Câu Hỏi Trắc Nghiệm (mỗi câu hỏi 10 điểm)
1.Tích Vu Lan bắt nguồn từ việc báo hiếu của ai?
a. Mục Kiền Liên
b. Xá Lợi Phật
c. A Nan Đà
2. Trong Kinh Báo Ân Cha Mẹ, Đức Phật trong lúc du hành gặp một đống xương khô, Ngài liền đảnh lễ sát đất.Vì lý do gì?
a, Đống xương khô này là tổ tông kiếp trước , hoặc là cha mẹ nhiều đời của ngài nên ngài chí thành kính lễ .
b, Đống xương khô này là cha mẹ trong hiện tại của ngài nên ngài chí thành kính lễ.
c, Đống xương khô này là tổ tổng trong một đời của ngài nên ngài chí thành kính lễ.
3 . "Công Cha như núi ngất Trời,Nghĩa Mẹ như nước ở ngoài biển đông, Núi cao biển rộng mênh mông, Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi.” Chín chữ cù lao đó là?
a, Sinh, cúc, phủ, dục, súc, trưởng, cố, phục, phúc.
b, Sanh đẻ, nâng đỡ, vỗ về, dạy dỗ, cho bú, nuôi lớn, trong nôm, nuông chiều, che chở.
c, Giận, hờn, thương, ghét, muốn, buồn, vui, xấu hổ, khốn khổ.
d, a & b đều đúng.
4. Y như lời Phật dạy trong Kinh Vu Lan, thì phải sắm cho đủ các thứ thực phẩm và vật dụng quý báu để cúng dường chư Tăng. Như thế đối với những người nghèo hèn thì sao?
a, Người nghèo hèn không được cúng dường chư Tăng
b, Người nghèo hèn đã tận lực mà không mua được một nén hương hay đĩa quả, nhưng có lòng chí thành, thì cũng gọi là đầy đủ
c, Người nghèo không sắm dư giả các vật, tâm chưa chí thành, thì cũng có thể gọi là đầy đủ.
d, Cả a, b, & c đều sai.
5. Sự thương yêu, tôn kính chân thành từ lòng mình vì nghĩ đến sự vất vả sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ được gọi là?
a, Hiếu hạnh
b, Hiếu tâm
c,Hiếu dưỡng
d, Hiếu đạo
6. Người Phật tử hướng dẫn cha mẹ đi vào con đường thánh thiện, để đời này và đời sau cha mẹ được nhiều phướcbáo, không đọa lạc vào đường khổ được gọi là?
a, Hiếu hạnh
b, Hiếu tâm
c, Hiếu dưỡng
d, Hiếu đạo
7. Lễ Vu Lan xuất xứ từ kinh nào?
a, Phật thuyết Vu Lan Bồn
b, Phật thuyết Đại Báo Phụ Mẫu Trọng Ân
c, Phật thuyết Kinh Thiện Sanh
8.Trong kinh Phật nói: “Trong nhà mỗi người, có hai đức Phật, mà người không biết”. Hai đức Phật đó là?
a, Chú bác hiện tiền
b, Cha mẹ hiện tiền
c, Ông bà hiện tiền
d, Cả a,b &c sai
9. Vu Lan Bồn là phiên âm theo tiếng Phạn, Trung Hoa dịch là giải đảo huyền, có nghĩa là?
a. Cởi trói cho người bị treo ngược.
b. Cứu sự đau khổ nặng nề đang bị treo ngược.
c. a,b đều đúng.
10. Đức Phật Thích Ca được tôn xưng là đấng Từ phụ, tức là cha lành. Tại sao vậy?
a, vì Ngài có sự hoan hỷ đối với chúng sanh
b, vì Ngài có không có sự phân biệt
c, vì Ngài thương yêu chúng sinh như con một của mình
d, cả a, b & c đều đúng
20.Tình trạng ông Bà Cha Mẹ làm, con cháu chịu, đã có nghiệp nào góp phần vào?
a- Biệt nghiệp
b- Cộng nghiệp
c- Nghiệp vô tình
d- Nghiệp cố ý
Phần III: Phần câu hỏi dành cho các em cổ vũ (trả lời đúng có phần thưởng)
1. Phải tin như thế nào mới gọi là Đức tin trong Phật Giáo?
2. Phật giáo thường nói 4 ân lớn mà Phật tử phải báo đáp là?
Phần IV: Phần câu hỏi về đích (có 3 loại câu hỏi 10, 20, 30 điểm)
1.Hiếu thảo với cha mẹ phải làm tất cả 4 phần. Bốn phần đó là gì? 30đ
2.Nhờ vào đâu mà bà mẹ của Mục Kiền Liên thoát khỏi kiếp trầm luân nơi địa ngục? 10đ
3.Phương pháp báo hiếu trong Kinh Đại Báo Phụ Mẫu Trọng Ân Đức Phật dạy
gì? 30đ
4.Việc tụng kinh và chú nguyện trong mùa Vu lan của chư tăng có ý nghĩa gì?10đ
5.Tóm tắt truyện Mục liên- Thanh đề ?20đ
6.Truyện Mục liên – Thanh đề nhấn mạnh đến những vấn đề gì? 20đ
7.Thái tử Tất Đạt Đa khi rời bỏ cha mẹ xuất gia, có người cho là bất hiếu theo em thì sao? 20đ
8.Vì sao ngài Mục Kiền Liên thần thông quảng đại như vậy lại không cứu được
mẹ ? 20đ
9.Báo hiếu có nhiều cách, nhưng không ngoài hai phương diện ?10đ
10.Cho biết Bát Chánh Đạo gồm những gì? 20đ
11.Hãy cho biết ít nhất 3 bài ca dao nói về công ơn của cha mẹ?10đ
12.Theo Phật giáo ngày 15 tháng 7 được gọi là ngày gì? 10đ
13.Chữ Hiếu được hiểu như thế nào? 20đ
14.Kinh Đại Báo Phụ Mẫu Trọng Ân Đức Phật dạy ân đức cha mẹ có 10 điều
gì? 30đ
15.Trong kinh Báo Hiếu có chép “năm tháng Ngũ thể hiện sanh rõ ràng, tháng thứ sáu Lục căn đều đủ”. Như vậy em hiểu như thế nào về Ngũ thể & Lục căn? 30đ
16.Phật dạy “Dù làm thân…trong nhiều kiếp cũng không xứng được với ân của cha mẹ”. Hãy cho biết từ thích hợp vào chỗ “…”? 10đ
17.Em hiểu như thế nào về câu nói “Tôi ra đời không do tôi muốn mà do ông bà muốn sanh tôi”? 30đ
18.Kinh Vu Lan có chép “Cơm chưa đưa đến miệng đà, Hóa thành than lửa nuốt mà đặng đâu”. Hình ảnh than lửa ở đây là gì? 30đ
CHÚC CÁC EM THI ĐỐ VUI TU HỌC TỐT!